Phẫu thuật thay khớp háng là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật thay khớp háng

Phẫu thuật thay khớp háng (hay còn gọi là phẫu thuật thay thay thế khớp háng) là một quá trình điều trị trong đó một khớp háng bị tổn thương hoặc suy giảm chức ...

Phẫu thuật thay khớp háng (hay còn gọi là phẫu thuật thay thay thế khớp háng) là một quá trình điều trị trong đó một khớp háng bị tổn thương hoặc suy giảm chức năng được thay thế bằng một khớp nhân tạo (khớp nhân tạo háng).

Quá trình phẫu thuật thay khớp háng thường được thực hiện khi bệnh nhân bị bệnh thoát vị khớp háng, thoái hóa khớp, viêm khớp cấp tính hoặc mãn tính, bị chấn thương nặng hoặc vỡ xương trong vùng khớp háng, hoặc bị bệnh thoái hóa khớp do tuổi già.

Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ các bộ phận tổn thương trong khớp háng và thay thế chúng bằng một bộ phận nhân tạo, gồm một cái nắp nên, cốt các xương và khớp nhân tạo háng. Quá trình này giúp khôi phục chức năng và giảm đau đối với bệnh nhân.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần tuân thủ theo các chỉ định của bác sĩ, tham gia vào quá trình phục hồi và tập luyện để đảm bảo hồi phục tốt nhất sau phẫu thuật.
Quá trình phẫu thuật thay khớp háng bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị: Bệnh nhân sẽ được tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra tình trạng sức khỏe tổng quát để đảm bảo an toàn cho quá trình phẫu thuật. Bệnh nhân cũng cần tiến hành các bước chuẩn bị như ngừng uống thuốc chống đông máu, được hướng dẫn về quy trình và các biện pháp chăm sóc sau phẫu thuật.

2. Phẫu thuật: Quá trình thay khớp háng thường được tiếp cận từ phía sau của cơ thể. Bác sĩ sẽ tiến hành cắt một phần nhỏ da và cơ để tiếp cận tới khớp háng. Sau đó, các bộ phận tổn thương như xương suy giảm chức năng, mô mềm ảnh hưởng đến khớp sẽ được loại bỏ.

3. Thay thế khớp nhân tạo: Một lỗ nhỏ sẽ được tạo ra trong xương háng và đùi. Tiếp theo, các bộ phận bên trong của khớp nhân tạo, bao gồm cái nắp nên và cốt các xương, sẽ được gắn vào vị trí. Các mảnh ghép sẽ được gắn chặt vào xương sử dụng chất kết dính đặc biệt hoặc tiếp xúc nén.

4. Đóng vết mổ: Sau khi hoàn thành việc thay thế khớp, bác sĩ sẽ đóng vết mổ bằng cách khâu da và cơ lại với nhau.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng hồi sức sau phẫu thuật để quan sát và theo dõi. Thời gian nghỉ việc sau phẫu thuật thay khớp háng thường kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và quá trình phục hồi.

Sau khi được xuất viện, bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về chế độ chăm sóc sau phẫu thuật, bao gồm các bước tự chăm sóc vết mổ, tập luyện với mục đích tăng cường sự ổn định và sức mạnh của khớp mới, và tham gia vào quá trình phục hồi dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia về vật lý trị liệu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật thay khớp háng":

Giảm đau sau phẫu thuật và phục hồi sớm sau thay toàn bộ khớp gối: So sánh giữa truyền tĩnh mạch low-dose ketamine liên tục và nefopam
European Journal of Pain - Tập 13 Số 6 - Trang 613-619 - 2009
Tóm tắt

Một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi đã so sánh tác động của nefopam và ketamine trong việc kiểm soát đau và phục hồi sau thay toàn bộ khớp gối.

Bảy mươi lăm bệnh nhân được phân ngẫu nhiên để nhận nefopam hoặc ketamine với liều bolus 0.2mgkg−1, sau đó là truyền liên tục 120μgkg−1h−1 cho đến khi kết thúc phẫu thuật, và 60μgkg−1h−1 cho đến ngày hậu phẫu thứ hai, hoặc một thể tích tương đương dung dịch nước muối sinh lý làm giả dược. Điểm đau được đo bằng thang đo analog thị giác lúc nghỉ và vận động, và lượng tiêu thụ morphine quan sát qua 48 giờ. Chúng tôi đo độ gập tối đa của đầu gối vào ngày hậu phẫu thứ ba, và thời gian để đạt độ gập 90°.

Ketamine và nefopam làm giảm tiêu thụ morphine (p<0.0001). Điểm đau, thấp hơn lúc nghỉ và vận động trong nhóm ketamine so với hai nhóm khác trong tất cả các lần đo. Điểm đau thấp hơn ở bệnh nhân nhận nefopam so với giả dược, khi đến phòng hồi sức và 2h sau. Ketamine cải thiện độ gập đầu gối vào ngày hậu phẫu thứ ba (59° [33–63] so với 50° [47–55] và 50° [44–55] ở các nhóm ketamine, giả dược và nefopam, tương ứng, p<0.0002) và giảm thời gian đầu gối gập đến 90° (9.1±4.2 so với 12.3±4.0 ngày, ở các nhóm ketamine và giả dược, tương ứng, p=0.01).

Ketamine tạo ra hiệu ứng giảm spari opioid, giảm cường độ đau, và cải thiện vận động sau thay toàn bộ khớp gối. Nefopam đạt kết quả ít đáng kể hơn trong hoàn cảnh đó.

#nefopam #ketamine #giảm đau sau phẫu thuật #thay thế hoàn toàn khớp gối #phục hồi chức năng #sử dụng opioid tiết kiệm #thang đo đau #biện pháp kiểm soát đau #phục hồi sau phẫu thuật
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG CEMENTE ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2017-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Gãy vùng nền cổ- mấu chuyển xương đùi là loại gãy thường gặp, đặc biệt là người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không cemente điều trị gãy xương vùng nền cổ - mấu chuyển xương đùi người cao tuổi . Nghiên cứu mô tả cắt ngang 147 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 80.5 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1, tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2017 tới tháng 06/2020. Kết quả phẫu thuật tốt và rất tốt đạt 80,9%, khá đạt 14,3 %, trung bình và xấu 4,8%. Phẫu thuật thay khớp háng bán điều trị gãy LMC là một giải pháp tốt cho các bệnh nhân cao tuổi.
#Gãy liên mấu chuyển xương đùi #thay khớp háng bán phần
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn siêu âm
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê liên tục cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật thay khớp háng. 30 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng theo chương trình được được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn của siêu âm tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngooại khoa – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. Thời gian thực hiện kĩ thuật, vùng phong bế cảm giác, điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động, mức độ hài lòng của bệnh nhân và số lượng morphin tiêu thụ và một số tác dụng không mong muốn được ghi lại trong 48 giờ sau mổ. Thời gian thực hiện kĩ thuật trung bình là 16,03 ± 2,80 (phút). 100% người bệnh phong bế được thần kinh chậu bẹn chậu hạ vị; 96,7% phong bế được thần kinh đùi và thần kinh bì đùi ngoài; 70% phong bế được thần kinh sinh dục đùi và 50% phong bế được thần kinh bịt. Điểm VAS trung bình khi nghỉ đều < 3 và khi vận động đều xấp xỉ 4 ở tất cả các thời điểm. Có 1 bệnh nhân phải giải cứu bằng morphin với tổng liều 36 mg và 96,7% bệnh nhân có mức độ hài lòng và rất hài lòng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gây tê cơ vuông thắt liên tục dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau tốt sau mổ cho các phẫu thuật thay khớp háng.
#gây tê cơ vuông thắt lưng #thay khớp háng #hướng dẫn của siêu âm #giảm đau sau mổ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá trên 22 bệnh nhân thay 26 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2021. Kết quả được đánh giá thông qua điểm HHS, tỉ lệ trật sau mổ.  Kết quả: Tuổi trung bình là 56.22 ± 10.91 tuổi. 50% bệnh nhân là nam giới và 64% bệnh nhân ≤ 60 tuổi.  73% bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ của bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng. Điểm mHHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 53.69 ± 5.81, 91.50 ± 3.33. Không có trường hợp nào gặp biến chứng nặng  sau mổ như trật khớp, trật nội khớp, lỏng khớp hoặc  mổ lại ở thời điểm theo dõi cuối cùng. 100% bệnh  nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi tại bệnh viện Tâm Anh đạt kết quả tốt về chức năng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
#thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi #HHS #không xi măng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 67 bệnh nhân thay 67 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2022. Kết quả được đánh giá thông qua thang điểm chức năng khớp háng Harris, tỉ lệ trật khớp sau mổ và mức độ hài lòng của người bệnh. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,8 ± 4,5 tuổi với 63 bệnh nhân nam (chiếm 94%), 4 bệnh nhân nữ (chiếm 6%). Trong số 67 bệnh nhân được thay khớp háng có 31 bệnh nhân được thay khớp háng bên trái (chiếm 46,3%), còn lại 36 bệnh nhân được thay khớp háng bên phải (chiếm 53,7%). Điểm HHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 60,8 ± 15,7 và 96,5 ± 4,3. Thời gian theo dõi bệnh nhân sau mổ trung bình là 3 ± 0,9 năm. Không có trường hợp nào gặp biến chứng sau mổ như trật khớp, lỏng khớp, mổ lại tại thời điểm theo dõi cuối của nghiên cứu (tháng 7 năm 2022). 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi mang lại kết quả tốt.
#Thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) #thang điểm chức năng khớp háng Harris
ẢNH HƯỞNG CỦA SUY YẾU LÊN KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRẢI QUA PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: - Khảo sát tỷ lệ suy yếu ở người cao tuổi phẫu thuật thay khớp háng theo tiêu chuẩn CSHA – CFS. - Xác định tỷ lệ xảy ra biến chứng hậu phẫu ngắn hạn (các biến chứng hậu phẫu nội trú, tử vong và tái nhập viện sau 30 ngày). - Xác định mối liên quan giữa tình trạng suy yếu với các kết cục lâm sàng ngắn hạn ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu thực hiện ở tại Khoa Chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy từ đầu tháng 10 năm 2021 đến cuối tháng 6 năm 2022. Tổng cộng có 140 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả:  Suy yếu khá phổ biến ở bệnh nhân cao tuổi trước phẫu thuật thay khớp háng với tỷ lệ là 29,7%. Biến chứng chung sau phẫu thuật là 21,7% và thường gặp nhất là xuất huyết hoặc thiếu máu cần truyền máu (15,9%). Suy yếu trước phẫu thuật là yếu tố liên quan độc lập với biến chứng tử vong (HR = 6,14; KTC 95% 1,19-31,64; p<0,05) và nguy cơ tái nhập viện (HR = 8,32; KTC 95% 1,41-48,9; p<0,05) trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Ngoài ra chúng tôi chưa ghi nhận mối liên quan giữa các yếu tố khác như BMI, nhóm tuổi, giới tính, phân độ ASA (thang điểm đánh giá bệnh nhân trước mổ), CCI (bệnh đồng mắc) và MMSE (thang điểm đánh giá tình trạng tâm thần) với các biến cố trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật bao gồm cả nguy cơ tái nhập viện, tử vong. Kết luận: Nghiên cứu này đề xuất cần tầm soát kỹ tình trạng suy yếu cho bệnh nhân cao tuổi tiền phẫu thay khớp háng. Trên những bệnh nhân có suy yếu thì cần theo dõi sát các biến chứng hậu phẫu, tư vấn cho người chăm sóc bệnh nhân, kế hoạch phục hồi chức năng và tránh té ngã. Cần thiết phải phối hợp nội ngoại khoa và lão khoa trong chăm sóc bệnh nhân người cao tuổi có can thiệp phẫu thuật. 
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY LẠI KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân (BN) thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất từ 6/2015 đến tháng 6/2019. Các BN sau mổ được theo dõi triệu chứng lâm sàng và X-quang trong 3 năm để đánh giá các biến chứng, điểm chức năng Harris và mức độ hài lòng. Kết quả: tuổi trung bình là 53 (từ 36 đến 65 tuổi). Giới nam chiếm ưu thế 63,3%. BMI trung bình là 23,5. Thời gian giữa 2 lần thay khớp trung bình 15 năm. Nguyên nhân thay lại khớp háng chủ yếu là nhiễm trùng chiếm 43,3%. Khớp háng loại không xi măng chiếm 86,7%, 73,3% chuôi phủ HA, 76,7% là loại ceramic (trong đó 40% là ceramic/ ceramic), 43,3% kích thước cổ chuôi >32mm. Vị trí đặt ổ chảo khi thay khớp lần đầu dao động chủ yếu xung quanh trị số ngả trước 18° và nghiêng 41°. Biến chứng sau thay lại khớp háng chiếm 40%, chủ yếu là gãy quanh dụng cụ chiếm 16,7%. Thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Đa phần các BN có cải thiện điểm đau, chỉ có 2 BN đau từ trung bình đến nặng. Điểm Harris từ tốt đến xuất sắc chiếm 71%, trung bình 17%, tệ 12%. Kết luận: mất vững khớp háng và lỏng cơ học là những chỉ định phổ biến nhất cho phẫu thuật thay lại khớp háng. Việc phẫu thuật thay lại khớp háng đặt ra khi khớp háng cũ đã không còn đảm bảo chức năng và giúp cho BN cải thiện được chất lượng vận động khớp háng và cuộc sống.
#thay lại #thay khớp háng nhân tạo toàn phần
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: gãy cổ xương đùi thường gặp ở người cao tuổi, thay khớp hang bán phần là phương pháp điều trị thường được áp dụng. Mục tiêu: đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân cao tuổi thay khớp háng bán phần. Kết quả: phục hồi chức năng vận động loại tốt và rất tốt tăng dần từ 1 tháng là 1,2% đến 3 tháng là 41,6 % và đến 6 tháng là 75% và ngược lại kết quả trung bình kém giảm dần từ 98% tháng 1 xuống 58,39% tháng thứ 3 và còn 24,79% tháng thứ 6. Kết quả tốt và rất tốt gặp chủ yếu ở nữ, 60-69 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3,4. Kết quả điểm số  chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt của bệnh nhân tăng dần ở các thời điểm đánh giá 1 tháng (0%), 3 tháng (2,4%) và 6 tháng (47,6%). Chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt tập trung vào các đối tượng nữ, <70 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3 và 4. Kết luận: thay khớp hang bán phần giúp phục hồi chức năng vận động và cải thiện chất lượng cuộc sống.
#gãy cổ xương đùi #thay khớp hang bán phần #phục hồi chức năng vận động #chất lượng cuộc sống
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN TRÊN 80 TUỔI BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG XI MĂNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân trên 80 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân trên 80 tuổi được phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ năm 2017-2019. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 86,5( 80-102 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 0,06/1 (3 nam và 52 nữ). Khớp háng bị tổn thương: phải 43,6%, trái 56,4%. Kết quả theo thang điểm Harris: tốt và rất tốt 90,9%, khá 5,5%, kém 3,6%. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, không gặp tai biến do gây tê, gây mê, viêm phổi, tắc mạch, loét tỳ đè hay tử vong. Kết luận: Thay khớp háng bán phần không xi măng ở bệnh nhân trên 80 tuổi gãy cổ xương đùi cho kết quả khả quan. Bệnh nhân vận động được sớm, hạn chế được các biến chứng.
#Thay khớp háng bán phần không xi măng #gãy cổ xương đùi #bệnh nhân trên 80 tuổi
Nghiên cứu phẫu thuật thay khớp toàn phần điều trị lao khớp háng giai đoạn IV
Thay khớp háng điều trị lao khớp háng còn là vấn đề cần nhiều nghiên cứu đánh giá. Mục đích của nghiên cứu: nhận xét kết quả phẫu thuật thay khớp háng điều trị lao khớp háng giai đoạn IV hoạt động và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay khớp háng trong điều trị lao khớp háng giai đoạn IV. Chúng tôi sử dụng nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng với 42 khớp háng lao giai đoạn IV được thay khớp toàn phần từ 10/ 2016 đến 12/2019 tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Kết quả cho thấy: 37 trường hợp (88,1%) đạt kết quả rất tốt; 5 trường hợp (11,9%) có kết quả tốt. Phân tích hồi quy logistic cho thấy sự hình thành đường rò mạn tính có liên quan đến biểu hiện nhiễm trùng mạn tính do lao trước phẫu thuật. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị lao khớp háng đang hoạt động là phương pháp điều trị thực tế và cho kết quả 88,1% rất tốt, 11,9% tốt. Phẫu thuật viên nên điều trị cải thiện tình trạng của người bệnh trước khi phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
#Thay khớp háng #Giai đoạn IV #Lao khớp háng
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4